MPLS là công nghệ được tạo ra để tăng tốc kết nối mạng và được sử dụng rộng rãi sau hơn 2 thập kỷ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về MPLS, bao gồm MPLS là gì, nguyên lý hoạt động, ưu và nhược điểm, cũng như vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Giải thích về MPLS (Multiprotocol Label Switching)
MPLS là gì? MPLS (Multiprotocol Label Switching) hoặc Chuyển mạch nhãn đa giao thức là công nghệ chuyển tiếp dữ liệu giúp tăng tốc và quản lý luồng lưu lượng mạng. Định tuyến lưu lượng thông qua các đường chuyển mạch nhãn để chuyển tiếp dữ liệu qua các mạng WAN riêng. MPLS mang lại độ bảo mật, tính linh hoạt cao, cung cấp QOS và các đường truyền tốt hơn so với định tuyến IP truyền thống. MPLS là công nghệ lý tưởng cho các doanh nghiệp cần kết nối liền mạch, đáng tin cậy cho các ứng dụng cần độ trễ tối ưu như VoIP và họp online.
MPLS có thể đóng gói nhiều giao thức mạng khác nhau, bao gồm IP, ATM, Frame Relay, SONET và Ethernet. Trong mạng Internet thông thường, các gói dữ liệu được truyền dưới dạng gói IP từ bộ định tuyến đến đích. Mỗi router phải tra cứu bảng định tuyến để xác định next-hop để chuyển tiếp packet đến đích. Trong khi đó, MPLS sử dụng label path để định tuyến packet thông qua mạng MPLS, giảm độ trễ và tăng tốc độ truyền tải dữ liệu. MPLS cung cấp chất lượng dịch vụ với tính linh hoạt cao, là công nghệ lý tưởng cho các doanh nghiệp cần kết nối liền mạch và đáng tin cậy cho các ứng dụng cần độ trễ tối ưu.
Chuyển đổi nhãn đa giao thức giúp giải quyết vấn đề tốc độ chuyển tiếp dữ liệu thông qua địa chỉ IP và bảng định tuyến. Phương pháp này sử dụng chuyển đổi nhãn để tạo một tuyến đường được hoạch định trước và kiểm soát lưu lượng mạng, giúp chuyển tiếp nhanh hơn.
Khi định tuyến, thiết bị đầu tiên sẽ xác định router đích và đường truyền để đi, gán một "nhãn" cho packet. Các router kế tiếp sẽ sử dụng label để định tuyến lưu lượng mà không cần tra cứu IP. Packet sẽ được truyền bằng định tuyến IP và gỡ bỏ label tại router cuối cùng.
MPLS là giao thức Lớp 2,5 nằm giữa Lớp 2 và Lớp 3 trong mô hình OSI.
MPLS sử dụng các label ở Lớp 2.5 để tạo các đường dẫn end-to-end và phân phối các IP packet Lớp 3, giống như hoạt động của các bộ chuyển mạch trong mạng cục bộ. MPLS cũng giúp tạo các bảng chuyển tiếp cho bất kỳ giao thức nào, và sử dụng các label ở Lớp 2.5 để tránh sử dụng quá nhiều tài nguyên tra cứu ở Lớp 3.
MPLS gán cho mỗi packet một lớp FEC và sử dụng LSP để chỉ định tuyến đường cho packet đi qua. Các packet có cùng FEC sẽ đi qua cùng LSP.
Mỗi packet sẽ có một hoặc nhiều label trong MPLS header, liệt kê FEC, và các router chỉ xem xét label để định hướng packet tới LSP thích hợp.
Router MPLS sẽ gắn nhãn MPLS cho mọi lưu lượng gửi vào mạng MPLS.
Cấu trúc nhãn MPLS bao gồm bốn trường:
20 bit đầu tiên - Label:
Label chứa thông tin để định hướng packet trong MPLS.
3 bit tiếp theo - Experimental:
Trường Exp trong header MPLS được sử dụng để xác định mức độ ưu tiên và thông báo tắc nghẽn (ECN) trong QoS.
1 bit kế tiếp - Bottom-of-Stack:
Trường Bottom-of-Stack (S) trong header MPLS cho biết xem đây là label cuối cùng của packet hay không. Khi giá trị của trường S là 1, điều đó có nghĩa là label hiện tại là label cuối cùng và không có label nào nữa trong stack. Thông thường, trường S được sử dụng để thông báo cho router biết rằng packet đã đến đích cuối cùng trong mạng MPLS và router đó là router nguồn (ER - egress router).
8 bit cuối cùng - Time to live (TTL):
TTL (Time To Live) là một trường trong header MPLS và được sử dụng để giới hạn số lượng các hop mà packet có thể đi qua trước khi bị xóa bỏ. Khi một packet được gửi đến một router, giá trị TTL sẽ giảm đi một đơn vị trước khi packet được chuyển tiếp đến router tiếp theo. Nếu giá trị TTL của packet giảm xuống 0, packet sẽ bị xóa bỏ và không được chuyển tiếp nữa. Trường hợp này giúp đảm bảo rằng các packet không sẽ lặp lại vô hạn trên mạng.
MPLS có thể hỗ trợ và quản lý nhiều giao thức khác nhau bằng cách tạo LSP cho từng giao thức, bao gồm IP, Ethernet, ATM và Frame Relay.
Câu hỏi phổ biến của các nhà lãnh đạo CNTT khi xem xét kiến trúc mạng WAN là lựa chọn giữa SD-WAN và MPLS.
SD-WAN (hoặc SD WAN) áp dụng khái niệm Software Defined Networking để phân phối lưu lượng qua mạng WAN. SD-WAN là mạng được trừu tượng hóa khỏi phần cứng, tạo ra lớp phủ mạng ảo hóa để kết nối và tập trung hóa các cơ sở chi nhánh.
MPLS sẽ là lựa chọn lý tưởng nếu doanh nghiệp của bạn quan tâm về:
SD-WAN là một công nghệ mạng hấp dẫn cho các tổ chức quan tâm đến:
Khi hoạt động kinh doanh phát triển, việc sử dụng một giải pháp mạng đáng tin cậy và an toàn ngày càng trở nên quan trọng. Với các giải pháp chuyển đổi nhãn đa giao thức toàn cầu, các văn phòng khu vực và quốc tế có thể hưởng lợi rất nhiều khi giao tiếp thời gian thực, cộng tác online và truy cập các ứng dụng trên Cloud.
Công nghệ Any Transport over MPLS (AToM) là một ứng dụng của giải pháp mạng riêng ảo dựa trên MPLS Lớp 2. MPLS là công nghệ linh hoạt có khả năng vận chuyển không chỉ các Ethernet Frame mà gồm cả Frame Relay và ATM. Giải pháp EoMPLS Pseudowire mô phỏng kết nối có dây (Pseudowire) và tạo một dây Ethernet giả chạy qua nên MPLS (EoMPLS). Theo góc nhìn của người dùng, EoMPLS Pseudowire cho phép mạng hoạt động hệt như sử dụng cáp Ethernet. Các địa chỉ MAC được phát hiện thông qua kết nối này là địa chỉ của các thiết bị khách hàng ở phía đối diện của dây giả EoMPLS. Mạng MPLS thông suốt đối với khách hàng.
Tìm hiểu thêm về cách EoMPLS Pseudowire[1] cung cấp kết nối an toàn, đáng tin cậy, minh bạch, và có thể mở rộng cho các văn phòng quốc tế của bạn.
Tham khảo về giải pháp LAGBLASTER[2] - Dịch vụ đường truyền quốc tế MPLS dành cho doanh nghiệp SME với nhu cầu mức băng thông thấp.
Với hơn 235 điểm hiện diện (POP) toàn cầu, IPTP Networks[3] là đối tác ưu tú giúp quý đối tác mở rộng quy mô ra quốc tế.
Trong tổng số 11 văn phòng toàn cầu, IPTP Networks hiện có hai chi nhánh văn phòng tại Việt Nam:
- Văn phòng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Văn phòng 03, lầu 8, tòa nhà Bcons, 4A/167A Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Văn phòng chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng: Tầng 9, Công viên Phần mềm Đà Nẵng, 02 Quang Trung, Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam.
Link tới: https://www.iptp.net/vi/network/connectivity-services/eompls-pseudowire-service/
Link tới: https://lagblaster.vn/
Link tới : http://www.iptp.net/vi